Trình tự thực hiện
a) Bước 1: Tiếp nhận đơn
- Người khiếu nại sau khi nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh nhưng không đồng ý với nội dung giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, có quyền tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh. Đơn khiếu nại gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ban Tiếp công dân tỉnh, số 27 Nguyễn Văn Cừ, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Thời gian gửi trực tiếp: từ thứ hai đến thứ sáu và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ đến 11 giờ, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ. Riêng sáng thứ 7 hàng tuần: từ 8 giờ đến 11 giờ.
- Người khiếu nại sau khi nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh mà không đồng ý với nội dung giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, có quyền tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh. Đơn khiếu nại gửi qua đường bưu điện đến Sở, ban, ngành hoặc gửi trực tiếp đến bộ phận Tiếp công dân của Sở, ban, ngành đó.
Thời gian gửi trực tiếp: từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), sáng từ 07 giờ đến 11 giờ, chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
b) Bước 2: Thụ lý giải quyết
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết lần hai, Chủ tịch UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai) thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, cơ quan thanh tra cùng cấp; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
c) Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
- Sau khi thông báo thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai giao cơ quan chuyên môn, bộ phận chức năng của cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
- Việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 29 Luật Khiếu nại, Mục 2 chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính và Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư sô 07/2013/TT-TTCP.
d) Bước 4: Tổ chức đối thoại
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai trực tiếp (hoặc ủy quyền cho người được giao xác minh) gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
- Khi đối thoại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. Người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu mại và yêu cầu của mình.
- Việc đối thoại được lập thành biên bản, biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia. Trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
đ) Bước 5: Ra Quyết định giải quyết khiếu nại
- Sau khi xác minh, đối thoại, cơ quan chuyên môn, bộ phận chức năng được giao xác minh nội dung khiếu nại báo cáo kết quả xác minh cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được gửi cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan Thanh tra cùng cấp theo thời hạn pháp luật quy định. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được công khai theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Khiếu nại, khoản 3 Điều 22 Thông tư 07/2013/TT-TTCP.
Thành phần hồ sơ
- Thành phần hồ sơ (Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, Điều 10, Khoản 1 Điều 12, Thông tư 06/2014/TT-TTCP):
+ Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Giấy tờ đại diện (nếu có), ủy quyền (nếu có).
+ Bản sao Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
+ Các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
Cơ quan thực hiện
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, phòng, bộ phận chức năng thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
Yêu cầu hoặc điều kiện
- Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
- Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật Khiếu nại;
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại;
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai;
- Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý giải quyết.